Theo Đông y, bệnh gút (thống phong) là do ngoại tà xâm nhập
cơ thể, gây tắc nghẽn kinh lạc, ứ trệ khí huyết, làm tân dịch kết lại thành đờm
quanh khớp, gây đau. Ngoài việc dùng thuốc, phương pháp điều trị bằng ăn uống
cũng rất quan trọng. Sau đây là một số món ăn chữa bệnh gút.
Thảo Dược Methi
Thứ Bảy, 29 tháng 3, 2014
Thứ Ba, 18 tháng 3, 2014
Phân biệt bệnh gút và bệnh khớp
Bệnh khớp và bệnh gút
"Bệnh gút và bệnh khớp khác nhau như thế nào? Xin cho biết triệu chứng và cách chữa bệnh gút?".
Bệnh gút là một trong các dạng của bệnh khớp, do rối loạn chuyển hóa gây ra. Bệnh nhân gút thường thừa cân và mắc thêm một hay nhiều bệnh như xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ, tiểu đường, rối loạn lipit máu... Chỉ gọi là bệnh gút khi tình trạng tăng axit uric máu gây những hậu quả xấu cho cơ thể (gây các đợt viêm khớp gút cấp). Bệnh thường gặp ở nam giới (trên 95%) khỏe mạnh, mập mạp, thường bắt đầu từ tuổi 30-40. Phụ nữ nếu bị thường ở tuổi trên 60.
"Bệnh gút và bệnh khớp khác nhau như thế nào? Xin cho biết triệu chứng và cách chữa bệnh gút?".
Bệnh gút là một trong các dạng của bệnh khớp, do rối loạn chuyển hóa gây ra. Bệnh nhân gút thường thừa cân và mắc thêm một hay nhiều bệnh như xơ vữa động mạch, rối loạn chuyển hóa mỡ, tiểu đường, rối loạn lipit máu... Chỉ gọi là bệnh gút khi tình trạng tăng axit uric máu gây những hậu quả xấu cho cơ thể (gây các đợt viêm khớp gút cấp). Bệnh thường gặp ở nam giới (trên 95%) khỏe mạnh, mập mạp, thường bắt đầu từ tuổi 30-40. Phụ nữ nếu bị thường ở tuổi trên 60.
Thứ Tư, 5 tháng 3, 2014
Chẩn đoán sớm có thể chữa được khỏi bệnh gút
Theo định nghĩa mới của Hiệp hội chống các bệnh thấp khớp
châu Âu, Bệnh gút là bệnh lắng đọng vi tinh thể muối urat natri trong cơ thể.
Điều này giúp chẩn đoán sớm bệnh, không cần có cơn viêm khớp cấp, từ đó tăng khả
năng điều trị thành công.
Thứ Hai, 3 tháng 3, 2014
Trị bệnh gút từ cây cỏ sữa có khỏi?
Cây cỏ sữa trị bệnh gút?
Cây cỏ sữa có hai loại lá to và lá nhỏ, về cơ bản công dụng hai loại này đều như nhau. Trong đông y, cỏ sữa có vị hơi đắng, chua, tính mát, tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, thanh nhiệt, tiêu tích. Toàn cây đều được dùng làm thuốc.
Thứ Năm, 27 tháng 2, 2014
Thủng dạ dày khi tự ý dùng thuốc tây dài ngày điều trị bệnh gout.
Sau 10 ngày tự dùng thuốc chữa bệnh gút, nam bệnh nhân 66 tuổi
nôn ra máu ào ạt, lên đến khoảng 2 lít. Người nhà hốt hoảng đưa đi cấp cứu.
Bệnh nhân đã qua cơn hiểm nghèo và đang được điều trị đặc biệt.
Thứ Hai, 23 tháng 12, 2013
Rau diếp cá một loại thuốc kháng sinh thảo dược
Thảo dược kháng sinh diếp cá
Rau diếp cá có tên khác là cây lá giấp, ngư tinh thảo, rau vẹn,
tập thái. Là một loại cỏ nhỏ, mọc lâu năm, ưa chỗ ẩm ướt, có thân rễ mọc ngầm
dưới đất. Rễ nhỏ mọc ở các đốt, thân mọc đứng, có lông hoặc ít lông. Lá mọc
cách, hình tim, đầu lá hơi nhọn hay nhọn hẳn. Hoa nhỏ, không có bao hoa, mọc
thành bông, có 4 lá bắc màu trắng. Toàn cây vò có mùi tanh như mùi cá. Diếp cá
là cây quen thuộc trong nhân dân, không chỉ được dùng làm rau ăn mà còn dùng
làm thuốc. Bộ phận làm thuốc là lá và thân, thường dùng tươi hoặc sấy khô.
Theo nghiên cứu của y khoa hiện đại, trong cây diếp cá có chất
decanoyl-acetaldehyd mang tính kháng sinh. Có tác dụng kháng khuẩn như ức chế tụ
cầu vàng, liên cầu, phế cầu, trực khuẩn bạch hầu, e.coli... Diếp cá còn diệt ký
sinh trùng và nấm. Diếp cá giúp lợi tiểu do tác dụng của chất quercitrin, làm
chắc thành mao mạch, chữa trĩ do tác dụng của chất dioxy-flavonon. Ngoài ra, nó
còn có tác dụng lọc máu, giải độc, giải nhiệt, kháng viêm, tăng sức miễn dịch của
cơ thể.
Còn theo Đông y, diếp cá có vị chua, cay, tính mát, tác động
vào 2 kinh can và phế. Tác dụng chủ yếu là thanh nhiệt, giải độc, thông tiểu tiện,
giảm phù thũng, sát khuẩn, chống viêm. Chữa sốt nóng trẻ em, trị mụn nhọt sưng
đỏ, vú sưng đau do tắc sữa, chữa táo bón...
Bài thuốc thảo dược chữa bệnh có sử dụng diếp cá:
Chữa sốt nóng trẻ em: 20g diếp cá, rửa sạch, giã nát lấy nước
bỏ bã. Ngày uống 2 lần, dùng đến khi hết sốt. Hoặc 15g diếp cá, 12g lá hương
trà loại nhỏ, rửa sạch, nấu nước uống. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn. Dùng đến khi
hết triệu chứng sốt.
Hỗ trợ điều trị sỏi thận: 20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam
thảo đất. Sắc uống ngày một thang. Mỗi liệu trình trị liệu 1 tháng. Hoặc 100g
diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng
ngày, 2 tháng một liệu trình, mỗi một liệu trình cách nhau 7 ngày.
Chữa đau mắt đỏ do trực khuẩn mủ xanh: 35g diếp cá, rửa sạch,
tráng qua nước đun sôi để nguội, để ráo nước, rồi giã nát, ép vào hai miếng gạc
sạch (hoặc mảnh vải mỏng gói vào), đắp lên mắt sưng đau khi đi ngủ. Thực hiện
trong 3 ngày.
Trị mụn nhọt sưng đỏ (chưa có mủ): 12g diếp cá, rửa sạch,
giã nát đắp vào mụn nhọt rồi băng lại. Ngày thực hiện 2 lần. Làm trong 3 ngày,
mụn nhọt sẽ đỡ sưng đau nhanh chóng.
Trị vú sưng đau do tắc sữa: 25g diếp cá khô, táo đỏ 10 quả.
Sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày. Uống trong 3 - 5
ngày.
Trị chứng đái buốt, đái dắt: 20g diếp cá, rau má, rau mã đề
mỗi vị 40g rửa sạch, giã nát lọc lấy nước trong. Ngày uống 3 lần. Thực hiện
trong 7-10 ngày.
Chữa táo bón: 10g diếp cá đã sao khô, hãm với nước sôi khoảng
10 phút, uống thay trà hàng ngày. 10
ngày một liệu trình. Lưu ý: Trong thời gian điều trị không được sử dụng các loại
thuốc khác.
>> Xem thêm bài viết: Chữa thống kinh từ thảo dược thiên nhiên
Thứ Năm, 19 tháng 12, 2013
Chữa thống kinh từ thảo dược thiên nhiên
Một trong những bệnh lý phụ khoa thường gặp của những chị em
phụ nữ khi đến tháng đó là hiện tượng thống kinh. Hiện tượng thống kinh thường
gặp đó là đau bụng kinh, có thể đau trước, trong và sau hành kinh.
Một số bài thuốc thảo dược từ Đông y trị chứng bệnh này theo từng thể lâm
sàng trước và trong khi có kinh:
1. Đau trước khi hành kinh: Có 2 thể: thể huyết nhiệt và thể
huyết ứ.
- Thể huyết ứ: Đau trước hoặc mới hành kinh, bụng dưới đau,
kinh ít, máu tím đen, ra huyết cục, khi kinh ra thì đỡ đau. Nếu có ứ huyết nhiều
thì sắc mặt tím, da khô, miệng khô không muốn uống nước, lưỡi đỏ có điểm tím,
rêu lưỡi bình thường.
- Thể huyết nhiệt: Trước lúc hành kinh, người bệnh đau bụng,
đau lan ra hai bên bụng dưới, kinh nguyệt trước kỳ, lượng kinh nhiều, sắc kinh
đỏ tím, đặc không có mùi hôi, môi đỏ, miệng đỏ, khô, tâm phiền, ít ngủ, táo
bón, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ rêu vàng. Mạch hoạt sác, huyền sác. Dùng bài thuốc:
Sinh địa 16g, huyền sâm 16g, địa cốt bì 12g, đào nhân 8g, ích mẫu 20g, uất kim
12g, hương phụ 8g, thanh bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Dùng một trong các bài thuốc thảo dược sau:
Bài 1: Ích mẫu 16g, đào nhân 8g, uất kim 8g, xuyên khung 8g,
ngưu tất 8g, hương phụ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Cao ích mẫu mỗi ngày uống 20-30g.
2. Đau khi hành kinh:
Có 2 thể: thể khí trệ và thể hàn thực.
- Thể hàn thực: Đang hành kinh bị lạnh, cảm mạo phong hàn
gây đau bụng kinh. Biểu hiện: nhức đầu, sợ lạnh, mỏi lưng, đau hạ vị, lạnh, chườm
nóng thì đỡ đau, lượng kinh ít, màu đỏ sẫm
có cục. Dùng một trong các bài:
Bài 1: Đương quy, đan bì, bán hạ chế mạch môn, ngô thù đều
8g, phục linh, tế tân, phòng phong, cao bản, càn cương mộc hương, cam thảo đều
4g, ô dược 8g, thương truật 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Quế chi, bạch chỉ càn cương, bán hạ chế, uất kim đều
8g, đan sâm 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Thể khí trệ: Bụng dưới trướng đau, kinh nguyệt ít, lúc trướng
căng thì ngực sườn đầy tức lợm giọng, rêu lưỡi mỏng. Mạch huyền. Dùng một trong
các bài:
Bài 1: Ô dược 8g, sa nhân 8g, hương phụ 8g, huyền hồ 8g, mộc
hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Hương phụ 8g, ô dược 8g, sa nhân 8g, thanh bì 6g, ích
mẫu 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
>> Xem thêm bài viết: Giảm stress từ các loại thảo dược
Thứ Ba, 17 tháng 12, 2013
Giảm stress từ các loại thảo dược
Stress là một tình trạng cố gắng quá mức chịu đựng của con
người, stress làm mất đi sự cân bằng tâm, sinh lý của cơ thể, con người luôn phải
“gồng” mình lên, nghĩa là phải tự điều chỉnh để thích nghi với hoàn cảnh mới.
Theo y sinh học phân tử , stress liên quan mật thiết với quá trình perocide hóa
ở màng tế bào. Lượng gốc tự do sản sinh nhiều là nguyên nhân của nhiều bệnh
trong đó có bệnh do stress.
Nhân sâm - một loại thảo dược quý, có vị ngọt hơi đắng, tính ấm,
quy kinh tỳ, phế. Thành phần hóa học chủ yếu gồm hỗn hợp các saponin
(ginsenoid), các hợp chất fenolic, dẫn chất polyacetylen, polysaccharide,
protein, các chuỗi acid amin, các vitamin B1, B2, các enzym và phytosterol... tất
cả tương tác để cùng kiểm soát các chức năng sinh lý của cơ thể nhằm đưa cơ thể
trở lại trạng thái hoạt động bình thường. Nhân sâm đại bổ nguyên khí, tăng cường
sức lực, giữ cho tinh lực khỏi hao tổn, hư thoát, ích huyết, sinh tân, an thần,
giúp tăng trí nhớ. Nhân sâm đứng đầu các loại thuốc bổ, làm tăng sức đề kháng
chống lại bệnh tật. Đặc biệt nhân sâm Việt Nam Panaxginsen VN K5 vùng Ngọc Linh
- Tây Nguyên có tác dụng bảo vệ màng tế bào, chống ôxy hóa, chống lão hóa, giảm
stress rất tốt.
Ngũ gia bì gai hay còn gọi ngũ gia bì hương, cây thường mọc ở
kẽ núi đá vùng Hòa Bình, Sơn Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa. Bộ phận dùng là vỏ cây
và rễ. Hoạt chất chính là tinh dầu, saponin triterpen, các acid oleanolic...
Ngũ gia bì hương vị cay, tính ấm, quy vào hai kinh can, thận, tác dụng làm mạnh
cân, cường cốt, trừ phong thấp, tăng cường sức bền bỉ, dẻo dai, giúp cơ thể
tăng khả năng thích ứng với ngoại cảnh, chống lại stress.
Nấm linh chi.
Tính thích nghi với ngoại cảnh chính là khả năng của con người
chống lại các stress trong cuộc sống. Theo các nhà bảo vệ sức khỏe tâm thần thì
những nỗ lực chủ quan, khả năng rèn luyện nhân cách của mỗi cá thể là yếu tố cơ
bản trong việc phòng, chống, hạn chế tác động của stress. Tuy nhiên, vai trò của
thuốc cũng rất quan trọng bởi những hoạt chất có tác dụng làm tăng tính thích
nghi của con người với ngoại cảnh là những chất có khả năng chống ôxy hóa. Tác
dụng của dược liệu làm tăng tính thích nghi này còn thể hiện ở khả năng làm
tăng độ bền vững của màng tế bào, đẩy mạnh khả năng sử dụng glucoza, làm tăng
hoạt độ men glucoza-6-phosphat dehydrogenaza, tăng lượng NADPH là chất cho
hydro cần thiết để dập tắt phản ứng, giảm thiểu một cách tích cực sự sản sinh
các gốc tự do. Những dược liệu có khả năng chống được stress bao gồm:
Hương nhu tía là một loại thảo dược có ở khắp nơi trên đất nước ta nhất là vùng đồng
bằng, trung du. Thành phần hóa học là tinh dầu, trong đó có eugenol,
methyleugenol và beta- caryophyllen... Hương nhu tía vị cay, tính ấm, quy vào
hai kinh phế, vị. Có tác dụng tán hàn, giải biểu, kích thích tiêu hóa, ăn ngon
miệng, lợi niệu; chữa các chứng cảm mạo, cảm nắng, đau đầu, sốt không có mồ
hôi, phù thũng, đau bụng đi ngoài. Đặc biệt, theo tài liệu công bố của Ấn Độ,
hương nhu tía còn có tác dụng chống stress mạnh hơn cả nhân sâm và ngũ gia bì
hương.
Linh chi - thành phần hoạt chất độc đáo của dược liệu này
chính là cấu trúc các nguyên tố vi lượng đủ loại, trong đó một số khoáng tố như
germanium, vanadium, crom... được khẳng định là nhân tố quan trọng cho nhiều loại
phản ứng chống ung thư, dị ứng, lão hóa, xơ vữa, đông máu nội mạch, giúp điều
chỉnh dẫn truyền thần kinh, bảo vệ cấu trúc tế bào. Khác với các loại thuốc bổ
thông thường, linh chi hữu ích cho cơ thể hơn nhiều qua kiểu đòn bẩy. Nó một mặt
thanh lọc cơ thể một cách toàn diện và đồng
bộ qua tác dụng lợi tiểu và lợi mật, một mặt kích thích nhiều chuỗi phản ứng sinh
hóa trong cơ thể nhờ vai trò xúc tác của khoáng tố vi lượng. Linh chi có tác dụng
điều hòa, củng cố, ổn định các chức năng cơ thể, tăng sức đề kháng, tăng sức dẻo
dai, bền bỉ trong lao động trí óc và thể lực, cải thiện quá trình chuyển hóa
dinh dưỡng và đặc biệt làm tăng tính thích nghi của con người với ngoại cảnh,
chống lại stress.
>> Xem thêm bài viết: Cung cấp dinh dưỡng cho mọi nhà từ bột ngũ cốc methi
Thứ Hai, 16 tháng 12, 2013
Cung cấp dinh dưỡng cho mọi nhà từ bột ngũ cốc Methi
Theo các nhà nghiên cứu, chất xơ, chất khoáng, canxi và rất
nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác như protein và cacbonhydrate... có trong
các loại ngũ cốc là yếu tố khiến các sản phẩm này trở thành nguồn thực phẩm
quan trọng trong việc cung cấp dinh dưỡng và phòng chống một số bệnh tim mạch,
tăng huyết áp, ung thư, giảm cholesterol, tiểu đường...
Theo y học cổ truyền, hạt methi có vị đắng tính ấm, có tác dụng
ôn thận, tán hàn, chỉ thống, được dùng trị tạng thận hư yếu, đường huyết cao,
đau dạ dày, đau ruột, chân sưng, đi lại khó khăn do ẩm thấp và thiếu sữa sau
sinh.
Từ lâu hạt Methi đã được sử dụng làm thực phẩm và không gây
ra những phản ứng độc hại nào. Gần đây, việc sử dụng hạt Methi trong chữa trị
các bệnh tiểu đường đang được nhiều người quan tâm tới, và hạt Methi có xuất xứ
từ Ấn Độ là một trong số các sản phẩm tới được nhắc tới rất nhiều. Các nghiên cứu
cũng cho thấy hạt Methi có rất nhiều tác dụng trong đó có tác dụng hạ đường
trong máu, làm giảm được một số triệu chứng của người tiểu đường như khát nước,
đi tiểu nhiều lần, yếu mệt và sụt cân...
Mỗi muỗng canh methi cung cấp khoảng 6,5g carbohydrate, chiếm
khoảng 72% của tổng số calo trong gia vị, chứa 2,7g chất xơ chiếm 13,5% lượng
chất xơ hàng ngày cho phụ nữ và 9% lượng dành cho nam giới, theo nghiên cứu của
Trường Y tế Công cộng Harvard. Ngoài ra, methi cũng giàu vitamin và khoáng chất,
nó chứa một số vitamin B phức tạp, bao gồm cả B1, B 2, B3, B6 và B9. Những
vitamin này giúp tiêu hóa tốt, tăng cường chức năng hệ thống thần kinh và quá
trình trao đổi chất. Nó cũng có chứa một lượng nhỏ vitamin C và A, chất chống
oxy hóa quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe của các tế bào của bạn. Methi là
một nguồn khoáng sản, bao gồm cả sắt, kali, selen, managanese và đồng.
Bột ngũ cốc Methi ăn liền thích hợp cho mọi đối tượng, đặc
biệt tốt và tiện lợi cho người bị tiểu đường và nam giới yếu sinh lý. Điều này
đã được các nhà khoa học công nhận bởi sản phẩm rất giàu giá trị dinh dưỡng do
được bổ sung nhiều loại ngũ cốc và thảo dược quý như đã nói ở trên. Bột ngũ cốc
Methi không dùng phẩm màu, hương liệu, chất tạo ngọt... mà hoàn toàn là các
thành phần tự nhiên rất an toàn cho người sử dụng.
Bên cạnh đó Methi còn có vai trò hỗ trợ “chuyện chăn gối”,
theo nghiên cứu của các nhà khoa học Australia trong số 60 nam giới có sức khỏe
tốt được chọn tham gia vào nghiên cứu dùng chất chiết xuất từ Methi 2 lần/ ngày
trong vòng 6 tuần. Sau thời gian thử nghiệm, kết quả thu được cho thấy, ham muốn
tình dục của họ tăng 28%. Trong khi đó, nhóm khác bao gồm những người dùng thuốc
hỗ trợ sinh lý có tỉ lệ ham muốn tình dục thấp hơn.
Sản phẩm này không phải là thuốc không có tác dụng thay thế
thuốc chữa bệnh.
>> Xem thêm bài viết: Hạt Methi cho những bệnh nhân tiểu đường
Nhãn:
hạt cà ri,
hạt methi,
methi,
ngũ cốc methi,
tiểu đường
Google Account Video Purchases
Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Thứ Sáu, 13 tháng 12, 2013
Hạt cà ri (hạt methi) cho những bệnh nhân bệnh tiểu đường
Hạt Methi có tên khoa học là Trigonella foenum-graecum hay
còn gọi là bột cà ri (tiếng Ấn), hạt Hồ lô ba (từ gốc Trung dược) hay Fenugreek
theo tiếng Anh - Pháp. Bệnh nhân pha hạt Methi với nước như pha trà rồi uống.
Hạt Methi, hay còn gọi là cà ri Ấn Độ được cho là có khả
năng trị bệnh tiểu đường và rối loạn lipid máu.
Tiến sĩ - bác sĩ Vũ Quang Huy, Phó bộ môn Xét nghiệm, Trường
ĐH Y Dược TP HCM, đại diện nhóm nghiên cứu, cho biết nhóm nghiên cứu tác dụng
chữa bệnh của hạt Methi xuất phát từ việc có rất nhiều bệnh nhân tiểu đường sử
dụng thảo dược này. Tuy nhiên một số người dùng thấy hiệu quả, số khác lại
không.
Đề tài nghiên cứu bắt đầu từ tháng 2 và vừa hoàn tất đầu
tháng 5 với sự tham gia của 200 bệnh nhân. Một nửa trong số đó là bệnh nhân tiểu
đường, số còn lại bị rối loạn mỡ trong máu.
Ở nhóm bệnh nhân bị rối loạn lipid máu, kết quả cho thấy 16
người giảm hẳn chỉ số cholesterol so với trước khi nghiên cứu. 31 người có chỉ
số mỡ trong máu trở về mức bình thường.
Đo chỉ số đường huyết và lượng mỡ trong máu trước, trong và
sau khi cho tất cả bệnh nhân được dùng Methi, kết quả cho thấy, ở nhóm tiểu đường,
30% có chỉ số đường trong máu giảm. 29 người có lượng đường trong máu trở về
bình thường hoặc kiểm soát tốt.
Tuy nhiên theo ông Huy, vẫn có số ít bệnh nhân không giảm bệnh
với 6 người tiểu đường và 11 người trong nhóm rối loạn lipid máu. Thậm chí chỉ
số đường và mỡ trong máu của họ còn tăng hơn sau khi dùng Methi.
Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Thắng, giảng viên trường ĐH
Y Dược TP HCM, đại diện hội đồng nghiệm thu đề tài nghiên cứu cho rằng, dù trước
mắt chi phí điều trị bằng Hạt Methi thấp hơn tân dược lại chưa thấy biến chứng,
song đây chỉ là công trình nghiên cứu bước đầu.
Các nhà khoa học cho rằng, cần phải có những nghiên cứu sâu
hơn trước khi đưa ra kết luận chính thức về công dụng điều trị của loại thảo dược
này.
>> Xem thêm bài viết: Thảo dược methi giúp tăng tiết sữa mẹ
Thứ Năm, 12 tháng 12, 2013
Thảo dược methi giúp tăng tiết sữa mẹ
1. Tác dụng đến việc
tạo sữa
- Methi (tên khoa học Trigonella foenum-graecum L.) là một
loại thảo dược thường được dùng để tăng khả năng cung cấp sữa và đã được dùng
trong nhiều thế kỷ qua. Trong một nghiên cứu về 10 phụ nữ cho thấy “việc sử dụng thảo dược Methi làm tăng đáng kể lượng sữa mẹ”.
- Các bà mẹ thường nhận thấy sự gia tăng lượng sữa sau khi
dùng Methi từ 24-72 giờ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp phải chờ đến 2 tuần
để nhận thấy có sự thay đổi.
- Methi có thể được sử dụng ngắn hạn để tăng cường khả năng
cung cấp sữa hoặc dài hạn để bổ sung nguồn cung cấp. Không có nghiên cứu nào
cho thấy có vấn đề với việc sử dụng dài hạn.
- Per Kathleen Huggins cho rằng: “Phần lớn các bà mẹ thấy rằng
có thể ngừng sử dụng Methi một khi việc tạo sữa đươc kích thích ở một mức độ
thích hợp. Việc tạo sữa được duy trì miễn là việc kích thích vú và cho bú được
tiếp tục”.
2. An toàn
- Methi thường được dùng để tạo mùi xi rô nhân tạo. Nó cũng
được dùng như một thành phần thực phẩm phổ biến (cà ri, tương ớt, …) hoặc như một
loại thuốc truyền thống ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm Ấn Độ, Hy Lạp, Trung
Quốc, bắc Phi và Trung Đông. Nó là thành phần cơ bản của bột cà ri (thường được
dùng trong các món ăn Ấn Độ) và hỗn hợp ngũ vị hương (thường được dùng trong
các món ăn châu Á). Nó cũng có thể được chế biến ở dạng salad hoặc giá.
- Methi được xem là an toàn đối với các bà mẹ cho con bú khi
được sử dụng điều độ. Nó có mặt trong danh sách thực phẩm an toàn của cục quản
lý thực phẩm và thuốc men của Mỹ. Cũng như với nhiều loại thuốc và thảo dược
khác, các hiệu ứng phụ khi sử dụng Methi cũng được ghi nhận (tham khảo thông
tin về hiệu ứng phụ và an toàn phía dưới).
- Per Hale cho rằng: “Việc chuyển hóa Methi thành sữa vẫn
còn chưa rõ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa ghi nhận các tác dụng không có lợi”.
Hale xếp Methi vào nhóm Lactation Risk Category L3 (nhóm chất tạo sữa L3 an
toàn)
3. Sử dụng thảo dược Methi
trong thời kỳ mang thai
- Việc sử dụng liều lượng Methi ở dạng thuốc (không phải với
hàm lượng trong cà ri) được xem là nguyên nhân kích thích tử cung. Methi có thể
được sử dụng để gây hoặc hỗ trợ cho chứng đau đẻ và được xem như một chất điều
hòa kinh nguyệt. Vì lý do này, không nên sử dụng Methi trong thời gian mang
thai.
- Trong y học Trung Hoa, Methi được sử dụng như một phương
thuốc chống mệt mỏi vào buổi sáng.
- Chỉ sử dụng với sự kiểm soát chặt chẽ trong thời kỳ mang
thai. Khi sử dụng liều cao có thể gây co thắt tử cung, tuy nhiên vẫn an toàn
khi nó được sử dụng ở dạng gia vị hoặc trong quá trình sinh nở.
- Motherlove Herbal xem Methi như một loại thảo dược làm sạch
(sát trùng) vốn “quá mạnh hoặc kích thích” nếu được sử dụng trong quá trình
mang thai.
- Một nghiên cứu đã sử dụng có hiệu quả Methi như một nguồn
chất xơ để kiểm soát lượng đường và mỡ trong máu đối với các phụ nữ mang thai bị
bệnh tiểu đường.
- Đã có những ghi nhận về tác dụng gây co thắt đối với tử
cung cô lập (ở lợn Ghinê), do đó không nên sử dụng Methi ở cuối giai đoạn mang
thai.
- Nước và các chiết xuất cồn từ Methi là các chất giúp đẻ
nhanh. Theo các nghiên cứu trên tế bào tử cung của lợn Ghinê cô lập thì Methi
kích thích sự co bóp của các cơ trong tử cung.
4. Các hiệu ứng phụ đối
với em bé
- Phần lớn thời gian, trẻ em không bị ảnh hưởng bởi người mẹ
có dùng Methi. Đôi khi, em bé cũng có mùi si rô như mẹ. Tuy nhiên, một số bà mẹ
nhận thấy khi mình sử dụng Methi thì con mình đi phân lỏng, màu xanh. Triệu chứng
này thường biến mất khi bà mẹ ngừng sử dụng Methi.
- Methi cũng có thể gây nên các triệu chứng GI ở bà mẹ (rối
loạn tiêu hóa, tiêu chảy) và điều này cũng có thể xảy ra ở em bé. Ngoài ra, mọi
người đều có thể có phản ứng dị ứng với bất kỳ loại thảo dược bất kỳ và dị ứng
với Methi (dù hiếm) cũng đã được ghi nhận.
- Một lý do khác đối với các dạng triệu chứng này (thay vì
xem là một phản ứng với thảo dược) có thể là do nguồn sữa của bà mẹ tăng lên do
dùng Methi và đây là các triệu chứng do thừa cung khi mà các em bé nhận được
quá nhiều sữa non. Các triệu chứng đi phân lỏng, màu xanh thường là những triệu
chứng cổ điển của việc cung cấp sữa quá mức.
5. Một số cách khắc
phục:
- Thử sử dụng một loại thảo dược khác. Điều này có thể hữu dụng
khi em bé có phản ứng với Methi trong sữa mẹ.
- Ngừng sử dụng Methi (và không chuyển sang dùng thảo dược
khác).
- Tuy nhiên, vấn đề chính trong trường hợp này là Methi có
thật cần thiết hay không. Nhiều bà mẹ cảm thấy lượng sữa của mình thấp trong
khi thực tế không phải vậy.
- Không nên dùng Methi trong giai đoạn mang thai.
>> Tham khảo thêm bài viết: Bổ sung dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi nhờ bột ngũ cốc Methi.
Bổ sung dinh dưỡng cho mọi lứa tuổi nhờ bột ngũ cốc Methi.
Nền tảng của sức khỏe là: ăn uống hợp lý, vận động vừa sức,
giảm stress, bỏ thuốc lá, cân bằng tâm lý. Nếu thực hiện 4 nền tảng về sức khỏe
nói trên có thể giảm 55% bệnh đái tháo đường, một phần ba bệnh ung thư, 75% bệnh
xuất huyết não và kéo dài tuổi thọ bình quân từ 10 năm trở lên.
Xưa kia, người Ai Cập đã dùng hạt Methi làm gia vị, ướp xác,
xông hương, lá và ngọn Methi làm rau ăn, cây làm thức ăn cho súc vật. Y học cổ
truyền công nhận hạt Methi có vị đắng (vì chứa 1% alcaloid) ôn thận, tán hàn,
chỉ thống, dùng trị thận suy, đau dạ dày, đau ruột, chân sưng đi lại khó khăn,
kích thích tính dục, tăng tuyến sữa, da dẻ mịn màng.
Ngày nay, nhiều người do tính chất công việc luôn bận rộn,
thậm chí chẳng có thời gian để ăn uống và nghỉ ngơi, nên ảnh hưởng nhiều đến sức
khỏe hoa mắt, chóng mặt, hạ đường huyết có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Bột ngũ cốc Methi sẽ tiện lợi, dễ sử dụng cho mọi người, mọi
gia đình có thể mang theo bên mình mọi lúc mọi nơi. Được chế biến từ nguồn dinh
dưỡng thảo mộc, mát bổ cung cấp các dưỡng chất và thành tố có lợi cho sức khỏe
như: hạt sen, hoài sơn, kỳ tử, đậu nành, bột dừa, bột kem… Tuy nhiên, thành phần
chính tạo nên hương vị riêng của ngũ cốc Methi chính là được bổ sung hạt Methi
tốt cho người bị tiểu đường, mất ngủ, béo phì.
Trong hạt Methi có chứa các thành phần là các ancaloit như
ntianine,trigonelline, và carpaine. Tác dụng của hạt Methi có thể giúp hạ thấp
mức đường trong máu người bệnh thông qua một số cơ chế như: Làm chậm quá trình
hấp thụ của carbon, giúp ức chế quá trình vận chuyển glucose, đặc biệt một hiệu
ứng của hạt Methi là làm tăng số lượng thụ thể cho Insulin trong các tế bào hồng
cầu. Mặt khác nó giúp các mô ngoại vi có thể sử dụng được các glucose. Khi sử dụng
ngũ cốc Methi, bạn sẽ thấy vị ngăm đắng và đây chính là vị đắng của thảo dược
Methi, do sản phẩm không sử dụng chất tạo ngọt hay phẩm màu.
Thứ Ba, 10 tháng 12, 2013
Những nghiên cứu về tác dụng của Hạt Methi đối với bệnh tiểu đường
Một nghiên cứu khác về tiểu đường Loại 2, được đăng trên tạp chí Nutrition Research, năm 1996. Các bệnh nhân được điều trị bằng 25 gam hạt methi nghiền nhỏ, chia làm 2 lần mỗi ngày, bên cạnh các liệu pháp y học thông thường. Kết quả, mức đường huyết trung bình khi đói giảm từ 151mg/dl đến 112 mg/dl. Hơn nữa, mức đường huyết được đo 2 giờ sau khi ăn cũng giảm.
Hạt Methi là một trong số ít loại thảo dược được WHO công nhận
có hoạt tính giúp hạ mức đường trong máu. Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực
hiện nhằm chứng minh khả năng hạ mức đường huyết của hạt methi, khi thí nghiệm
trên động vật và cả khi thử nghiệm lâm sàng trên người. Một trong những nghiên
cứu đầu tiên tiến hành vào năm 1990, trong bài báo đăng trên tạp chí European
Journal of Clinical Nutrition, các bệnh nhân tiểu đường Loại 1 được cung cấp
thêm 50 gram hạt Methi đã khử chất béo - mỗi ngày 2 lần ngoài liệu pháp Insulin
thông thường. Kết quả mức đường huyết đã giảm một cách đáng kể từ 272 mg /
dl về mức 196 mg / dl. Một hiệu ứng khác
là cholesterol toàn phần, LDL và các chất béo trung tính đều giảm đối với các bệnh
nhân được điều trị.
Ngoài ra, trong một thử nghiệm tiến hành trên 15 bệnh nhân
tiểu đường Loại 2, người ta cho các bệnh nhân sử dụng hạt Methi đã loại bỏ chất
béo trong 10 ngày. Lượng đường đào thải qua nước tiểu giảm đến đến 64%. Thử
nghiệm này cũng rút ra rằng cơ chế hạ đường trong máu của methi có thể do hiệu ứng
ức chế sự hấp thu glucose nơi ruột và do sự cải thiện hoạt tính ngoại vi của
insulin.
Hạt methi chữa bệnh tiểu đường có thật không?
Tên gọi cỏ cari là do hạt có màu vàng hoặc hổ phách, mùi
thơm đặc biệt, được sử dụng làm gia vị trong các món ăn truyền thống Ấn Độ. Còn
gọi khổ đậu (nghĩa là đậu đắng) vì hạt có vị đắng, khi dùng thường phải rang
thơm để giảm bớt vị đắng. Riêng tên gọi methi, xuất phát từ Ấn Độ. Người Ấn Độ
có thói quen uống khoảng 2 – 3g hạt với nước ấm mỗi buổi sáng trước khi đánh
răng và điểm tâm, với mục đích giảm đau nhức xương khớp.
Công dụng chữa bệnh của hạt methi
Hạt methi được sử dụng làm thuốc, gia vị, dầu gội đầu ở nhiều
quốc gia Tây Âu và châu Phi. Kinh nghiệm dân gian cho thấy methi có tác dụng hỗ
trợ tiêu hoá, hạ mỡ máu (cholesterol và triglycerid), giảm đường huyết. Một vài
báo cáo thử nghiệm lâm sàng cho thấy uống khoảng 25 – 50g hạt methi khử béo mỗi
ngày, làm tăng hiệu quả giảm đường huyết ở bệnh nhân đang áp dụng các liệu pháp
điều trị thông thường (người bệnh đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết
khác).
Cơ chế hạ đường huyết có thể là do hiệu ứng ức chế sự hấp
thu glucose tại ruột, ức chế vận chuyển glucose, kéo dài thời gian làm rỗng dạ
dày, hoặc cải thiện hoạt tính ngoại vi của insulin.
Một số giả thiết cho rằng hạt methi làm gia tăng số lượng thụ
thể insulin trong các tế bào hồng cầu. Đường cao phân tử galactomannan trong hạt
methi làm chậm tốc độ hấp thu đường vào máu, giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc
bệnh tim mạch. Chất xơ chiếm khoảng 3% trong hạt methi có vai trò quan trọng
trong kiểm soát đường và mỡ máu ở phụ nữ đái tháo đường thai kỳ.
Hạt methi làm gia tăng số lượng thụ thể insulin trong các tế
bào hồng cầu. Đường cao phân tử galactomannan trong hạt methi làm chậm tốc độ hấp
thu đường vào máu, giảm cholesterol, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạchTác dụng phụ
và tương tác thuốc
Bất lợi thường gặp nhất khi sử dụng hạt methi là mồ hôi, nước
tiểu bị thay đổi màu và có mùi cari do thành phần sotolon trong tinh dầu. Cũng
đã có một vài người bị dị ứng với hạt methi. Triệu chứng dị ứng bao gồm khó thở,
phát ban, hẹp thanh quản, phù lưỡi, phù mặt và môi. Nếu nghi ngờ dị ứng hạt
methi, cần nhanh chóng liên lạc với bác sĩ.
Các thành phần trong hạt methi cũng có thể tương tác với nhiều
loại thuốc khác, vì thế trong trường hợp đang điều trị bệnh mạn tính, trước khi
dùng hạt methi cần có sự đồng ý của bác sĩ điều trị. Uống chung hạt methi với
các thuốc hạ đường huyết khác cũng có thể gây tụt đường huyết dưới mức bình thường,
đây là một sự cố y khoa khá nguy hiểm.. Chất xơ chiếm khoảng 3% trong hạt methi
có vai trò quan trọng trong kiểm soát đường và mỡ máu ở phụ nữ đái tháo đường
thai kỳ.
Thứ Năm, 5 tháng 12, 2013
Các loại cây từ thiên nhiên chữa bệnh tiểu đường
Một trong những yếu tố then chốt là phải giảm lượng đường
tiêu thụ và những chất béo có hại. Những thức ăn cần tránh và cần bổ sung đối với
bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể thay đổi được thói
quen ăn uống này. Nhưng để bạn có thể duy trì được sức khỏe và chống lại những ảnh
hưởng của bệnh tiểu đường thì đòi hỏi bạn phải thay đổi điều đó.
Các loại tinh bột như bánh mỳ trắng, bột mỳ và gạo được cơ
thể chuyển hóa ngay lập tức thành đường. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường không nên
ăn nhiều các loại thực phẩm này. Ngô và khoai tây cũng là các nguồn tinh bột
đơn giản và nên được thay thế bằng các thành phần rau nhiều chất xơ như đậu.
Ngoài việc ăn nhiều loại rau quả tươi và hạt, còn có một số
thực phẩm đặc biệt hữu ích cho bệnh tiểu đường.
Điều trị tiểu đường với
Hạt Methi.
Fenugreek (hạt methi hay còn gọi là cỏ Cà ri) là gì? Đó là một
thực phẩm thuộc họ đậu. Người ta thường dùng lá và hạt của nó để làm gia vị và
dược thảo. Hạt Cỏ Cà ri chứa 50% chất xơ, rất tốt cho các bệnh nhân tiểu đường.
Hạt cỏ cà ri không chỉ giúp làm giảm mức đường trong máu mà
còn giảm mức insulin, mức cholesterol toàn phần. Tuy nhiên, không nên quá lạm dụng
loại hạt này, chỉ nên dùng tối đa 100g mỗi ngày.
Khổ qua
Khổ qua, hay còn gọi là mướp đắng là một loại rau quả theo
mùa giúp điều chỉnh mức đường trong máu và giữ cho cơ thể hoạt động bình thường.
Khổ qua được sử dụng như một bài thúc dân gian chữa bệnh tiểu đường. Các nghiên
cứu đã chỉ ra rằng nó chứa một chất tựa như insulin cực kì hữu dụng trong việc
làm giảm lượng đường trong máu.
Các loại đậu
Các loại đậu là thực phẩm tuyệt vời cho bệnh nhân tiểu đường.
Theo The Green Pharmacy, by James A. Duke, PhD (St. Martin's Paperbacks, 1998
edition) "Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn các loại thực phẩm nhiều chất
xơ, nổi bật là các loại đậu, giúp hạn chế việc tăng nồng độ đường trong máu sau
bữa ăn và sau đó giảm lượng đường trong máu, do đó giúp duy trì lượng đường
trong máu ở mức ổn định"
Ngoài ra các loại sản phẩm như Thảo dược methi đã được bán trên thị trường cũng là sản phẩm tốt đối với những bệnh nhân tiểu đường
Nhung hươu - thực phẩm chức năng quý tốt cho sức khẻo
Nhung hươu là gì?
Nhung hươu là một trong những thượng dược có tác dụng bồi bổ sức khoẻ, phòng và chữa bệnh hàng đầu cho con người. Nhung hươu có tác dụng làm tăng sức mạnh toàn thân, nâng cao thể lực, bệnh nhân ăn ngủ tốt hơn, bớt mệt mỏi, những vết thương chóng lành, ảnh hưởng tốt đến việc trao đổi chất đạm và mỡ, làm chậm quá trình lão hoá, kéo dài tuổi thọ...
Nhung Tươi là phần sừng non chưa hóa cứng của con hươu, là bộ phận có thể tái tạo hoàn toàn mỗi năm vào thời kỳ ghép đôi. Nhung hươu cũng là nơi tập trung nhiều chất bổ dưỡng nhất, là phần tinh túy nhất của con hươu.
Nhung hươu là một trong những thượng dược có tác dụng bồi bổ sức khoẻ, phòng và chữa bệnh hàng đầu cho con người. Nhung hươu có tác dụng làm tăng sức mạnh toàn thân, nâng cao thể lực, bệnh nhân ăn ngủ tốt hơn, bớt mệt mỏi, những vết thương chóng lành, ảnh hưởng tốt đến việc trao đổi chất đạm và mỡ, làm chậm quá trình lão hoá, kéo dài tuổi thọ...
Nhung Tươi là phần sừng non chưa hóa cứng của con hươu, là bộ phận có thể tái tạo hoàn toàn mỗi năm vào thời kỳ ghép đôi. Nhung hươu cũng là nơi tập trung nhiều chất bổ dưỡng nhất, là phần tinh túy nhất của con hươu.
![]() |
| nhung hươu tươi |
Công Dụng Của Nhung Hươu:
1. Đối với Nam Giới:
Bổ thận, tráng dương, ích khí cường, điều trị vô sinh hiếm muộn, sinh lý yếu, liệt dương, mạnh gân xương, ích, Giảm stress, an thần, Phục hồi cơ thể sau phẩu thuật và xạ trị, chơi thể thao và vận động quá sức, Giảm viêm, mau lành vết thương…
2. Đối với Nữ Giới:
Lợi huyết, điều hoà kinh nguyệt, Chắc xương, giảm thiểu tình trạng nứt xương, co rút chân tay, Làm căng da, hồng da, làm chậm quá trình lão hoá, Điều huyết giúp cơ thể luôn cân đối và tươi trẻ.
3. Đối với người già và trẻ em chậm lớn:
Người già :
Bôi trơn các khớp xương và làm mạnh gân, Làm chậm quá trình lão hóa các tế, Chữa chứng bệnh khó ngủ ở người cao tuổi, Tác dụng chữa lành vết thương khi người già bất cẩn làm bản thân bị thương…
Trẻ em chậm lớn :
Gia tăng sự phát triển ở trẻ chậm lền thóp, chậm lớn, chậm mọc răng, chậm biết đi, Giúp trẻ tăng cân tự nhiên, phát triển cơ thể và trí tuệ, Lọc máu, lọc cặn giúp giảm thiểu sự béo phì, bệnh tim mạch, Tăng cường hệ miễn...
4. Đối Với Người Đang Mắc Các Chứng Bệnh:
Hổ trợ điều trị các chứng bệnh: sinh lý yếu, ung thư, tiểu đường, thiếu máu, gút, vô sinh hiếm muộn, còi xương, tim mạch, thấp khớp,..
Bổ thận, tráng dương, ích khí cường, điều trị vô sinh hiếm muộn, sinh lý yếu, liệt dương, mạnh gân xương, ích, Giảm stress, an thần, Phục hồi cơ thể sau phẩu thuật và xạ trị, chơi thể thao và vận động quá sức, Giảm viêm, mau lành vết thương…
2. Đối với Nữ Giới:
Lợi huyết, điều hoà kinh nguyệt, Chắc xương, giảm thiểu tình trạng nứt xương, co rút chân tay, Làm căng da, hồng da, làm chậm quá trình lão hoá, Điều huyết giúp cơ thể luôn cân đối và tươi trẻ.
3. Đối với người già và trẻ em chậm lớn:
Người già :
Bôi trơn các khớp xương và làm mạnh gân, Làm chậm quá trình lão hóa các tế, Chữa chứng bệnh khó ngủ ở người cao tuổi, Tác dụng chữa lành vết thương khi người già bất cẩn làm bản thân bị thương…
Trẻ em chậm lớn :
Gia tăng sự phát triển ở trẻ chậm lền thóp, chậm lớn, chậm mọc răng, chậm biết đi, Giúp trẻ tăng cân tự nhiên, phát triển cơ thể và trí tuệ, Lọc máu, lọc cặn giúp giảm thiểu sự béo phì, bệnh tim mạch, Tăng cường hệ miễn...
4. Đối Với Người Đang Mắc Các Chứng Bệnh:
Hổ trợ điều trị các chứng bệnh: sinh lý yếu, ung thư, tiểu đường, thiếu máu, gút, vô sinh hiếm muộn, còi xương, tim mạch, thấp khớp,..
Ngoài ra, nhung hươu còn được làm quà tặng để tặng cho những người thân, sếp,... vô cùng ý nghĩa.
Thứ Năm, 28 tháng 11, 2013
Sử dụng nhung hươu không đúng cách có thể thêm bệnh
Nhung hươu là sừng non (lộc) của hươu đực, được coi là một
trong bốn thượng dược (sâm, nhung, quế, phụ). Nhưng theo các chuyên gia, dùng
nhung hươu cũng phải đúng cách nếu không sẽ "lợi bất cập hại".
TTƯT Nguyễn Xuân Hướng, nguyên Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam
chia sẻ, nhung hươu là sừng non của hươu đực, hoặc con nai. Trong nhung hươu chứa
52,5% protit, 2,5% lipit, chất keo (keratin), 34% muối khoáng và một chất nội
tiết tố (hormon) gọi là lộc nhung tinh.
Tuy nó là thuốc bổ và có giá trị dinh dưỡng cao, nhưng không
phải thuốc tiên chữa bách bệnh, mà phải biết dùng và dùng đúng mới tốt cho sức
khoẻ. Đông y khuyên những người béo phì, đờm nhiều, hay mệt mỏi, có thấp đàm
nhiều không được uống. Người tì hư hàn không được uống. Người gan nóng, huyết
áp cao, viêm thận nặng cũng không được uống. Ăn nhung hươu còn có thể bị lở ngứa
đối với người có cơ địa dị ứng.
Nếu người gầy, trong mình nóng, thiếu máu hay mất máu, viêm
phế quản, khạc đờm vàng, sốt, bệnh truyền nhiễm, bụng sôi, đầy bụng, đau bụng
đi ngoài, người bị nóng do âm hư sinh nội nhiệt, người hẹp van tim cũng không
nên dùng nhung. Đã có trường hợp do không biết cách chế biến, không cạo lông nhung
nên tuy ngâm rượu mà chất bổ không ra, uống phải lông nhung sau 1 tháng bị viêm
ruột, viêm đường tiêu hóa. Khi ruột đã bị viêm do lông của nhung hươu thì cực kỳ
khó chữa.
ThS.BS Nguyễn Thị Hằng, Học viện Y dược học Cổ truyền Việt
Nam cho biết, muốn ngâm rượu, cần làm sạch lông tơ của nhung bằng cách nung đỏ
một que sắt rồi lăn đi lăn lại cho cháy hết lông hoặc đốt với cồn 90o cho sạch
lông, rồi lau sạch bằng rượu gừng (có thể nhúng nước sôi cạo sạch, để khô, thái
mỏng bằng dao cầu). Nếu nhung quá cứng có thể đồ cho mềm rồi thái. Hoặc tẩm
nhung vào rượu cho mềm, thái mỏng, sấy khô.
Nhung hươu cưa xong cần được chế biến ngay. Ngâm rượu cần
thái (chẻ mỏng, 100g nhung ngâm 2,5 - 3 lít rượu thành phẩm, nhưng chia rượu ra
ngâm 3 lần: Lần 1 ngâm 1 tháng, lần 2 - 3 ngâm từ 2 - 3 tuần) rồi gộp lại, pha
thêm rượu mới hãy dùng. Nếu ngâm cả cặp nhung cho đẹp cần ngâm 6 tháng. Rượu
nhung uống 1 - 2 chén trước bữa ăn rất tốt để khôi phục sức khoẻ phụ nữ sau
sinh, điều dưỡng khí huyết, bổ dương, dưỡng âm.
Lương y Vũ Quốc Trung chia sẻ, người trẻ tuổi ăn nhiều béo
phì. Nhung hươu có tác dụng chính là tăng cường nội tiết tố nam, nhưng phải
theo chỉ định của bác sĩ. Những trường hợp cơ thể bình thường không nên dùng. Cách người ta hay dùng là sấy khô, nghiền
thành bột, nấu cháo ăn, hoặc dùng tươi, hoặc cắt nát ngâm rượu uống.
Tham khảo thêm sản phẩm: Hạt chia Biland - vinamax
Nguồn
tin: internet
Thứ Hai, 25 tháng 11, 2013
Hướng dẫn sử dụng hạt chia
- Ngày dùng từ 1 – 2 gói (mỗi gói 10g)
Có rất nhiều cách để trộn Hạt Chia vào các món ăn, thức uống. Hạt Chia có thể ăn sống như một hạt nguyên, hoặc dùng chế biến các loại thức ăn hoặc thức uống như sau:
- Yaour hạt Chia: cho một muỗng hạt Chia vào một hũ yaourt, trộn đều và để khoảng 15 phút rồi dùng.
- Nước trái cây Hạt Chia: cho 1 muỗng Hạt Chia vào nước trái cây như táo, bưởi, cam.., khuất đều, để trong tủ lạnh 15' dùng sẽ ngon hơn.
- Sinh tố Hạt Chia: cho 1-2 muỗng Hạt Chia vào ly sinh tố, trộn đều, cho thêm đá bào vào và dùng.
- Cũng có thể làm gel Hạt Chia để sẵn trong tủ lạnh, mỗi lần dùng xúc 2 muỗng trộn vào kem, yaour, váng sữa…rất ngon mà không cần chờ đợi lâu.
- Ngoài ra, Hạt Chia còn dùng để rắc vào những món canh, salad...
Tham khảo thêm bài viết: Công dụng của hạt chia
Thứ Năm, 21 tháng 11, 2013
Công dụng của hạt chia
1. Thực phẩm tốt nhất cho những người ăn kiêng và giảm cân.
2. Cung cấp năng lượng lớn cho người chơi thể thao
Trong hạt chia hàm lượng protein cao hơn nhiều so với các loại ngũ cốc khác như lúa mì, gạo (vào khoảng 20%) nên việc dùng 20-30g hạt chia hàng ngày cũng đủ giúp một người bình thường duy trì năng lượng hoạt động suốt cả ngày. Các vận động viên điền kinh sau khi dùng hạt chia đều công nhận thảo dược này giúp họ vận động ở mức tối ưu trong thời gian lâu hơn đáng kể so với khi không dùng.
3. Sức khỏe tim mạch
Omega 3 ALA tìm thấy trong hạt chia là một hợp chất vô cùng quan trọng cho sức khỏe tim mạch và kết quả nghiên cứu cho thấy rằng Omega 3 có lợi trong việc giúp làm giảm lượng Cholesterol, duy trì chức năng của tim mạch và giảm nguy cơ của các bệnh về tim.
4. Da, tóc và móng tay khỏe mạnh
Trong 30g hạt chia chứa 269mg phốt pho tức là khoảng 38% lượng phốt pho cung cấp trong ngày. Phốt pho còn kết hợ với axit béo Omega 3 giúp bảo vệ màng tế bào khỏi bị hư hại gây ra bởi các gốc tự do. Phụ nữ sử dụng hạt chia sẽ giúp cho da dẻ mịn màng, tươi sáng và nó còn giúp cho chân tóc khỏe, mọc dài và bóng mượt.
5. Cho đôi mắt khỏe mạnh
Nghiên cứu được thực hiện trên nhiều phụ nữ và người lớn tuổi với chế độ dinh dưỡng bổ sung hạt chia hàng ngày cho thấy tỷ lệ bệnh giảm nhiều so với nhóm không bổ sung hạt chia. Hạt chia BILAND cung cấp lượng Omega 3 cao hơn cá hồi và hiệu quả hơn các loại tân dược bổ sung khác. Dùng hạt chia mỗi ngày còn giúp bảo vệ các mạch máu nhỏ nuôi dưỡng mắt, chống khô mắt và bảo vệ thị lực.
6. Giúp não hoạt động tốt hơn
Hạt chia chứa các axit béo thiết yếu có nguồn gốc từ thực vật (EFAs) được khoa học chứng minh là nhân tố cần thiết trong bữa ăn vì chúng không được cơ thể chúng ta sản sinh ra. Chất béo này giúp hình thành tế bào, liên quan tới hệ thần kinh, làm cho hệ thống tim mạch được khỏe mạnh, hình thành sự miễn dịch và giúp cơ thể hấp thu các chất dinh dưỡng khác. EFAs cũng là nhân tố thiết yếu đảm bảo sự khỏe mạnh của não bộ và thị lực.
7. Giảm cân hiệu quả
Sử dụng hạt chia Biland để giảm cân là cách hiệu quả nhất, hạt chia biland đã được chứng minh trong công trình nghiên cứu trên chuột được đăng trong Tạp chí Dinh dưỡng Biochemistry năm 2011 là làm giảm lượng chất béo lắng đọng trong mô gan và mô tim gây béo phì. Việc sử dụng hạt chia có thể bảo vệ tim và gan khỏi những nguy hiểm của việc tích tụ mỡ trong cơ thể gây thừa cân.
Đăng ký:
Nhận xét (Atom)

















